[tintuc]

Nhôm là kim loại phổ biến nhất thế giới và là nguyên tố phổ biến thứ ba chiếm 8% vỏ trái đất. Tính linh hoạt của nhôm khiến nó trở thành kim loại được sử dụng rộng rãi nhất sau thép.

I. Tổng quan về Nhôm ?

1. Sản xuất nhôm

Nhôm có nguồn gốc từ khoáng sản bauxit. Bauxit được chuyển đổi thành nhôm oxit (alumina) thông qua Quy trình Bayer. Sau đó, alumina được chuyển đổi thành kim loại nhôm bằng cách sử dụng các ô điện phân và Quy trình Hall-Heroult.


2. Nhu cầu nhôm hàng năm

Nhu cầu nhôm trên toàn thế giới vào khoảng 29 triệu tấn mỗi năm. Khoảng 22 triệu tấn là nhôm mới và 7 triệu tấn là nhôm phế liệu tái chế. Việc sử dụng nhôm tái chế có tính kinh tế và môi trường cao. Cần 14.000 kWh để sản xuất 1 tấn nhôm mới. Ngược lại, chỉ cần 5% lượng này để nấu chảy lại và tái chế một tấn nhôm. Không có sự khác biệt về chất lượng giữa hợp kim nhôm nguyên chất và tái chế.


3. Ứng dụng của Nhôm

Nhôm nguyên chất mềm, dễ uốn, chống ăn mòn và có độ dẫn điện cao. Nhôm được sử dụng rộng rãi cho tấm mỏng và cáp dẫn, nhưng cần phải hợp kim hóa với các nguyên tố khác để cung cấp độ bền cao hơn cần thiết cho các ứng dụng khác. Nhôm là một trong những kim loại kỹ thuật nhẹ nhất, có tỷ lệ độ bền trên trọng lượng vượt trội hơn thép.

Nhôm đang được ứng dụng ngày càng nhiều bằng cách kết hợp nhiều đặc tính có lợi như độ bền, độ nhẹ, khả năng chống ăn mòn, khả năng tái chế và khả năng định hình. Mảng sản phẩm này bao gồm từ vật liệu kết cấu đến lá mỏng đóng gói.


II. Ký hiệu hợp kim

Nhôm thường được hợp kim hóa với đồng, kẽm, magiê, silic, mangan và liti. Một lượng nhỏ crom, titan, zirconi, chì, bismuth và niken cũng được thêm vào và sắt luôn có mặt với số lượng nhỏ.

Có hơn 300 hợp kim rèn với 50 loại được sử dụng phổ biến. Chúng thường được xác định bằng hệ thống bốn chữ số có nguồn gốc từ Hoa Kỳ và hiện được chấp nhận rộng rãi. Hợp kim đúc có ký hiệu tương tự và sử dụng hệ thống năm chữ số.

Các dòng Hợp kim Nhôm

Ký hiệu

None (99%+ Aluminum)

1XXX

Copper

2XXX

Manganese

3XXX

Silicon

4XXX

Magnesium

5XXX

Magnesium + Silicon

6XXX

Zinc

7XXX

Lithium

8XXX

Đối với hợp kim nhôm nguyên chất được chỉ định là 1XXX, hai chữ số cuối biểu thị độ tinh khiết của kim loại. Chúng tương đương với hai chữ số cuối sau dấu thập phân khi độ tinh khiết của nhôm được biểu thị đến 0,01 phần trăm gần nhất. Chữ số thứ hai biểu thị các sửa đổi trong giới hạn tạp chất. Nếu chữ số thứ hai bằng 0, nó biểu thị nhôm không hợp kim có giới hạn tạp chất tự nhiên và từ 1 đến 9, biểu thị các tạp chất riêng lẻ hoặc các nguyên tố hợp kim.

Đối với nhóm 2XXX đến 8XXX, hai chữ số cuối xác định các hợp kim nhôm khác nhau trong nhóm. Chữ số thứ hai biểu thị các sửa đổi hợp kim. Chữ số thứ hai bằng 0 biểu thị hợp kim ban đầu và các số nguyên từ 1 đến 9 biểu thị các sửa đổi hợp kim liên tiếp.

II. Phương pháp phân biệt
Ứng dụng công nghệ Huỳnh quang tia X ( XRF), trên thị trường hiện có các thiết bị cầm tay có thể phân tích thành phần từng nguyên tố và hiện mác nhôm với độ chính xác cao, nhanh chóng và hiệu quả.
Các loại thông dụng và độ chính xác cao hiện nay phải kể đến XMET 8000 của Hitachi

Hotline (24/7) : 036.883.8834 (Hp / Zalo)

Mail: sales@hytechpro.vn 

[/tintuc]

Sản phẩm cũ